Trang Thông tin điện tử

xã Cồn Thoi - Huyện Kim Sơn

Thứ năm, 19/09/2024

Kế hoạch hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19

Thứ năm, 05/08/2021

ỦY BAN NHÂN DÂN
XÃ CỒN THOI

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Số:   22 /KH-UBND

      

Cồn Thoi, ngày  02 tháng 8 năm 2021

 

KẾ HOẠCH

Triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động

và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19

 

Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 01/7/2021 của Chính phủ về một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là Nghị quyết số 68/NQ-CP);

Căn cứ Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg ngày 07/7/2021 của Thủ tướng Chính phủ quy định về việc thực hiện một số chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 (sau đây gọi tắt là Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg);

 Căn cứ Văn bản số 425/UBND-VP6 ngày 22/7/2021 của UBND tỉnh về việc triển khai chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 theo Nghị quyết số 68/NQ-CP của Chính phủ (sau đây gọi tắt là Văn bản số 425/UBND-VP6); Hướng dẫn số 1252/HD-SLĐTBXH ngày 23/7/2021 của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Ninh Bình hướng dẫn triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19 trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.

Căn cứ Kế hoạch số 134/KH-UBND ngày 26 tháng 7 năm 2021 của Uỷ ban nhân dân huyện Kim Sơn về việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID – 19.

Ủy ban nhân dân xã Cồn Thoi xây dựng Kế hoạch triển khai thực hiện cụ thể như sau:

I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU

1. Mục đích

- Hỗ trợ cho người lao động và người sử dụng lao động gặp khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19, góp phần phục hồi sản xuất, kinh doanh, giảm thiểu những tác động tiêu cực của đại dịch, ổn định sản xuất, kinh doanh, đảm bảo đời sống và an toàn cho người lao động trên địa bàn.

- Tuyên truyền về chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước nhằm hỗ trợ người dân gặp khó khăn do đại dịch COVID-19; thể hiện tinh thần tương thân, tương ái của dân tộc.

- Huy động sự vào cuộc của cả hệ thống chính trị, doanh nghiệp, cộng đồng xã hội cùng chia sẻ trách nhiệm trong việc bảo đảm cuộc sống của nhân dân, người lao động gặp khó khăn do đại dịch COVID-19.

2. Yêu cầu

- Tổ chức triển khai, thực hiện bảo đảm công khai, minh bạch, kịp thời, chính xác, không để lợi dụng, trục lợi chính sách.

- Xác định rõ trách nhiệm của tập thể, cá nhân có liên quan trong việc triển khai thực hiện các chính sách hỗ trợ theo quy định.

- Đảm bảo đúng đối tượng, không để bỏ sót đối tượng, không trùng đối tượng; không hỗ trợ đối tượng tự nguyện không tham gia; xử lý nghiêm các hành vi vi phạm nếu có.

- Yêu cầu có sự phối hợp chặt chẽ giữa các ngành, các cấp, đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong quá trình tổ chức thực hiện.

II. NỘI DUNG THỰC HIỆN

1. Hỗ trợ người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương

1.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ

Người lao động làm việc tại doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm bảo chi thường xuyên hoặc chi đầu tư và chi thường xuyên, cơ sở giáo dục dân lập, tư thục ở cấp giáo dục mầm non, mẫu giáo, tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, giáo dục nghề nghiệp (sau đây gọi là doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục) phải tạm dừng hoạt động theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 được hỗ trợ khi đủ các điều kiện sau:

- Tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương trong thời hạn của hợp đồng lao động, từ 15 ngày liên tục trở lên, tính từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021 và thời điểm bắt đầu tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng liền kề trước thời điểm người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương.

1.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

a) Mức hỗ trợ:

- 1.855.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 15 ngày liên tục trở lên đến dưới 01 tháng (30 ngày).

- 3.710.000 đồng/người đối với người lao động tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương từ 01 tháng (30 ngày) trở lên.

b) Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi thì được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

c) Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

 

1.3. Trình tự thực hiện

- Bước 1: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục có trụ sở chính trên địa bàn huyện đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội (nơi đơn vị tham gia đóng BHXH) xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Bước 2: Doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân huyện (qua phòng Lao động TBXH). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31/01/2022.

Hồ sơ gồm:

+ Bản sao văn bản thỏa thuận tạm hoãn thực hiện hợp đồng lao động, nghỉ việc không hưởng lương;

+ Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 05 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg;

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với người lao động đang mang thai; người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi.

- Bước 3: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động TBXH thẩm định, báo cáo UBND huyện, trình Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

- Bước 4: Khi nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh, Phòng LĐTBXH phối hợp với doanh nghiệp, hợp tác xã, đơn vị sự nghiệp công lập, cơ sở giáo dục thực hiện việc chi trả cho người lao động.

2. Hỗ trợ người lao động ngừng việc do đại dịch COVID-19

2.1. Đối tượng, điều kiện hỗ trợ

Người lao động được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Làm việc theo chế độ hợp đồng lao động bị ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động và thuộc đối tượng phải cách ly y tế hoặc trong các khu vực bị phong tỏa theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền từ 14 ngày trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

- Đang tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc tại tháng trước liền kề tháng người lao động ngừng việc theo khoản 3 Điều 99 Bộ luật Lao động.

2.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

- Mức hỗ trợ: 1.000.000 đồng/người.

- Người lao động đang mang thai được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/người;  người lao động đang nuôi con đẻ hoặc con nuôi hoặc chăm sóc thay thế trẻ em chưa đủ 06 tuổi được hỗ trợ thêm 1.000.000 đồng/trẻ em chưa đủ 06 tuổi và chỉ hỗ trợ cho 01 người là mẹ hoặc cha hoặc người chăm sóc thay thế trẻ em.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho người lao động.

2.3. Trình tự thực hiện

- Bước 1: Người sử dụng lao động có trụ sở chính trên địa bàn huyện đề nghị cơ quan Bảo hiểm xã hội (nơi thực hiện đóng BHXH) xác nhận người lao động đang tham gia bảo hiểm xã hội. Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị, cơ quan Bảo hiểm xã hội xác nhận việc tham gia bảo hiểm xã hội của người lao động.

- Bước 2: Người sử dụng lao động gửi hồ sơ theo quy định đến Ủy ban nhân dân huyện (qua Phòng Lao động TBXH). Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Hồ sơ gồm:

+ Bản sao văn bản yêu cầu cách ly của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19 trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2021.

+ Danh sách người lao động có xác nhận của cơ quan Bảo hiểm xã hội theo Mẫu số 06 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

+ Bản sao có chứng thực hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu một trong các giấy tờ sau: Giấy tờ chứng minh người lao động đang mang thai; Giấy khai sinh hoặc Giấy chứng sinh của trẻ em; Giấy chứng nhận nuôi con nuôi; Quyết định giao, nhận chăm sóc thay thế trẻ em của cơ quan có thẩm quyền đối với đối tượng được quy định tại khoản 2 Điều 18 Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Bước 3: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đầy đủ hồ sơ, Phòng Lao động TBXH thẩm định, báo cáo UBND huyện, trình UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội).

- Bước 4: Trong 02 ngày làm việc kể từ ngày nhận được kinh phí hỗ trợ của Ủy ban nhân dân tỉnh, người sử dụng lao động thực hiện chi trả cho người lao động.

3. Hỗ trợ đối với trẻ em và người điều trị COVID-19, cách ly y tế đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà

3.1. Đối tượng hỗ trợ

Trẻ em (người dưới 16 tuổi theo quy định của Luật Trẻ em) và người điều trị do nhiễm COVID-19 (F0) hoặc cách ly y tế để phòng, chống COVID- 19 (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà (có quyết định cách ly của UBND huyện nhưng do điều kiện tuổi cao, bệnh nặng nên cách ly y tế tại nhà)

 

3.2. Mức hỗ trợ, thời gian hỗ trợ

a) Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người điều trị nhiễm COVID-19 (F0), từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ theo thời gian điều trị thực tế nhưng tối đa 45 ngày.

b) Hỗ trợ tiền ăn mức 80.000 đồng/người/ngày đối với các trường hợp người thực hiện cách ly y tế (F1) theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, từ ngày 27 tháng 4 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021, thời gian hỗ trợ tối đa 21 ngày.

c) Đối với trẻ em trong thời gian điều trị do nhiễm COVID-19 hoặc cách ly y tế:

- Được hỗ trợ thêm một lần mức 1.000.000 đồng/trẻ em.

- Ngân sách nhà nước đảm bảo chi phí đối với các chi phí ngoài phạm vi chi trả của bảo hiểm y tế và chi phí khám, chữa bệnh đối với trẻ em không có thẻ bảo hiểm y tế.

3.3. Trình tự thực hiện

- Bước 1: Cha, mẹ hoặc người giám hộ hợp pháp của trẻ em, các trường hợp F0, F1 gửi hồ sơ đến UBND cấp xã nơi cư trú. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022.

Hồ sơ gồm:

+ Đối với F0 đã kết thúc điều trị tại cơ sở y tế trước ngày Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành gồm:

(1) Giấy ra viện.

(2) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở y tế đã điều trị.

(3) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.

+ Đối với F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly trước ngày Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg có hiệu lực thi hành hoặc cách ly tại nhà (áp dụng đồng thời với các trường hợp F1 đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly và đã được hưởng hỗ trợ tiền ăn mức 40.000 đồng/người/ngày theo quy định tại Nghị quyết số 24/2021/NQ-HĐND ngày 25/6/2021 của Hội đồng nhân dân tỉnh, nay muốn hưởng phần chênh theo Nghị quyết 68/NQ-CP) gồm:

(1) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền về cách ly y tế tại cơ sở cách ly hoặc cách ly tại nhà.

(2) Giấy hoàn thành việc cách ly.

(3) Bản sao một trong các giấy tờ sau: Giấy chứng sinh, giấy khai sinh, hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân, thẻ bảo hiểm y tế.

(4) Biên nhận thu tiền ăn tại cơ sở cách ly đối với người đã kết thúc cách ly tại cơ sở cách ly.

- Bước 2: Trước ngày 05 và ngày 20 hằng tháng, UBND cấp xã tổng hợp, lập danh sách (Mẫu số 8a, 8b tại Phụ lục kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg) đối với các trường hợp F0, F1 đủ điều kiện hưởng chính sách, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện (qua Phòng Lao động TBXH).

- Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, Phòng Lao động TBXH thẩm định, báo cáo UBND huyện, trình UBND tỉnh (qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội). Trường hợp không đủ điều kiện, có văn bản trả lời, nêu rõ lý do.

- Bước 4: Khi nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh, Phòng Lao động TBXH phối hợp với UBND các xã, thị trấn thực hiện việc chi trả cho đối tượng theo quy định.

3.4. Lưu ý

- Các trường hợp là trẻ em và người điều trị COVID-19, cách ly y tế đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà đề nghị hỗ trợ thì phải liên hệ với xóm trưởng để được hướng dẫn để hoàn thiện hồ sơ, trước khi gửi hồ sơ đề nghị hỗ trợ lên UBND xã.

- Uỷ ban nhân dân xã Cồn Thoi chỉ nhận hồ sơ đề nghị hỗ trợ đối với các  trường hợp là trẻ em và người điều trị COVID-19, cách ly y tế đã kết thúc điều trị, hoàn thành cách ly tại cơ sở hoặc cách ly tại nhà theo quyết định của UBND huyện, UBND tỉnh sau đó đã hoàn thành thời gian cách ly y tế tại nhà theo quyết định của UBND xã Cồn Thoi.

4. Hỗ trợ hộ kinh doanh

4.1. Đối tượng, điều kiện được hưởng:

Hộ kinh doanh được hỗ trợ khi có đủ các điều kiện sau:

- Có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế;

- Phải dừng hoạt động từ 15 ngày liên tục trở lên trong thời gian từ ngày 01 tháng 5 năm 2021 đến ngày 31 tháng 12 năm 2021 theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền để phòng, chống dịch COVID-19.

Lưu ý:

- Đến thời điểm hiện nay chỉ tiếp nhận hồ sơ của Các hộ kinh doanh có đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế ngừng việc theo các văn bản sau:

+ Công văn 220/UBND-VP6: Karaoke, quán Bar, vũ trường, xông hơi massage, rạp chiếu phim, game online, trò chơi điện tử: từ 0h00 ngày 03/5/2021

+ Công văn 226/UBND-VP6: Phòng tập gym, phòng tập thể hình, phòng tập yoga, phòng tập nhảy – thẩm mỹ, câu lạc bộ bida, bể bơi, khu điểm du lịch từ 6h00 ngày 07/5/2021

+ Công văn 282/UBND-VP6: Dịch vụ ăn tại chỗ của tất cả các quán ăn, hàng quán giải khát vỉa hè, khu phố khu công cộng từ 0h00 ngày 28/5/2021 (chỉ quán ăn, hàng quán vỉa vỉa hè, khu công cộng mới ngừng, hàng quán tại nhà vẫn bán mang về) từ 0h00 ngày 28/5/2021

+ Công văn 369/UBND-VP6: Karaoke, quán Bar, vũ trường, xông hơi, massage, game online, trò chơi điện tử, các dịch vụ ăn uống ở khu vui chơi công cộng tiếp tục ngừng kinh doanh từ 0h00 ngày 03/7/2021

+ Kết luận số 37/KL-UBND: Phòng tập gym, phòng tập thể hình, phòng tập yoga, phòng tập nhảy – thẩm mỹ, câu lạc bộ bida; dịch vụ phục vụ ăn uống tại chỗ cho khách trên các phương tiện ngoại tỉnh khi di chuyển qua địa bàn tỉnh, chỉ bán mang đi từ 0h00’ ngày 22/7/2021.

4.2. Mức hỗ trợ và phương thức chi trả

- Mức hỗ trợ: 3.000.000 đồng/hộ kinh doanh.

- Phương thức chi trả: Trả 01 lần cho hộ kinh doanh.

4.3. Trình tự thực hiện

- Bước 1: Hộ kinh doanh gửi hồ sơ đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có địa điểm kinh doanh. Thời hạn tiếp nhận hồ sơ chậm nhất đến hết ngày 31 tháng 01 năm 2022;

Hồ sơ gồm:

Đề nghị hỗ trợ theo Mẫu số 11 tại Phụ lục ban hành kèm theo Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg.

- Bước 2: Trong 03 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận về việc tạm ngừng kinh doanh của hộ kinh doanh; niêm yết công khai; tổng hợp, báo cáo gửi Chi cục Thuế khu vực Kim Sơn - Yên Khánh;

- Bước 3: Trong 02 ngày làm việc, Chi cục Thuế khu vực Kim Sơn - Yên Khánh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định, gửi UBND huyện (qua Phòng Lao động TBXH);

- Bước 4: Trong 02 ngày làm việc, Phòng Lao động TBXH rà soát, tổng hợp, báo cáo UBND huyện, trình UBND tỉnh qua Sở Lao động - Thương binh và Xã hội.

- Bước 5: Khi nhận được kinh phí hỗ trợ của UBND tỉnh, Phòng Lao động TBXH huyện phối hợp với UBND các xã, thị trấn thực hiện việc chi trả cho Hộ kinh doanh.

III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN

1. Bộ phận Lao động - Thương binh và Xã hội

- Tham mưu cho UBND xã, phối hợp với các cơ quan, đơn vị liên quan, tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức triển khai thực hiện Nghị quyết số 68/NQ-CP, Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, Văn bản số 425/UBND-VP6 của UBND tỉnh.

- Tiếp nhận hồ sơ đề nghị, xem xét, tham mưu cho UBND xã thành lập hội đồng xét duyệt, thẩm định các hồ sơ, trình UBND huyện (qua Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội) cấp kinh phí hỗ trợ cho đối tượng lao động, hộ kinh doanh bị ảnh hưởng bởi dịch COVID-19.

- Phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể, cơ quan liên quan tổ chức kiểm tra, giám sát quá trình triển khai thực hiện tại địa phương, đơn vị, kịp thời xử lý những vấn đề thuộc thẩm quyền.

- Tổng hợp, báo cáo UBND , Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội tình hình thực hiện các chính sách hỗ trợ cho đối tượng theo quy định; kịp thời hướng dẫn hoặc đề xuất UBND và cấp có thẩm quyền các giải pháp để tháo gỡ khó khăn, vướng mắc phát sinh trong quá trình tổ chức thực hiện.

2. Bộ phận Tài chính – Kế toán

- Phối hợp với Bộ phận Lao động TBXH tham mưu giúp UBND cân đối, bố trí nguồn kinh phí để thực hiện chính sách hỗ trợ.

- Phối hợp với các cơ quan liên quan thẩm định hồ sơ theo quy định; phối hợp giải quyết các vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện.

- Hướng dẫn, kiểm tra việc thanh toán, quyết toán ngân sách nhà nước, kinh phí thực hiện hỗ trợ theo quy định.

hiện.

3. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam xã và các đoàn thể

- Chủ trì, phối hợp với các tổ chức thành viên, các cơ quan, đơn vị có liên quan tuyên truyền, thông tin về Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/2021/QĐ-TTg, và Văn bản số 425/UBND-VP6 ngày 22/7/2021 của UBND tỉnh Ninh Bình.

- Chủ trì, tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách hỗ trợ người dân gặp
khó khăn do đại dịch COVID-19 theo quy định, đồng thời chỉ đạo Mặt trận Tổ quốc cấp xã tổ chức giám sát việc thực hiện chính sách ngay tại địa phương, từ những bước đầu, khâu đầu của quá trình thực hiện theo quy định.

4. Đơn vị xóm

- Tuyên truyền Nghị quyết số 68/NQ-CP và Quyết định số 23/QĐ-TTg, Văn bản số 425/UBND-VP6 của tỉnh và Kế hoạch này tới toàn thể nhân dân và các đối tượng thụ hưởng trong xóm;

- Phối hợp với các cơ quan liên quan tiếp nhận hồ sơ, rà soát, xác định đối tượng được hưởng hỗ trợ đảm bảo đúng quy định;

- Thành lập tổ công tác gồm đại diện chính quyền, cấp ủy Đảng, Mặt trận tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội để tổ chức triển khai, giám sát trong quá trình thực hiện.

 

Nơi nhận:

- Phòng LĐTBXH huyện;

- Thường trực Đảng ủy;
- Thường trực HĐND;

- UBMTTQVN xã và các đoàn thể;

- Lãnh đạo UBND ;

- VP HĐND&UBND ;

- 10 đơn vị xóm;

- Đài truyền thành xã;

- Lưu: VT.

BTV. Vũ Mạnh Tuấn; vumanhtuanvhttct@gmail.com

TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH

 

 


Bùi Văn Lương

Bình chọn

Bạn quan tâm mục gì nhất trong Website của chúng tôi?

Văn bản mới
Xem thêm
Thống kê truy cập

Lượt truy cập: 59856

Trực tuyến: 104

Hôm nay: 221